Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng của Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện là cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra huyện có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật. Chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh.
Chương II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra huyện
Thanh tra huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định, Chỉ thị về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện chương trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch sau khi được Ủy ban nhân dân huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
4. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức xã, thị trấn.
5. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện hướng dẫn nghiệp vụ công tác cho các Ban Thanh tra nhân dân xã, thị trấn.
7. Về Thanh tra
a. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
b. Thanh tra vụ việc có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
c. Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao;
d. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh tra huyện và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
8. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo
a. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
c. Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện khi được giao;
d. Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
9. Về phòng, chống tham nhũng
a. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân huyện;
b. Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình Thanh tra vụ việc tham nhũng;
c. Quản lý kê biên tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d. Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tô cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
11. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra huyện.
12. Tổng hợp, thông tin, báo cáo kết quả công tác Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân huyện và Thanh tra tỉnh.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
14. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân huyện.
15. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân huyện giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III. CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện
1. Thanh tra huyện gồm: Chánh Thanh tra và các Phó Chánh Thanh tra.
2. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra huyện gồm các bộ phận
– Bộ phận tổng hợp, văn phòng, văn thư.
– Bộ phận thanh tra giải quyết khiếu nại, tố cáo.
– Bộ phận thanh tra kinh tế – xã hội; phòng, chống tham nhũng và xử lý sau thanh tra.
3. Căn cứ khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình và yêu cầu quản lý nhà nước đối với công tác thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng trên địa bàn huyện, Chánh thanh tra huyện phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định thành lập các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật.
Việc tách, sáp nhập, đổi tên các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định trên cơ sở đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ, nhưng không được vượt quá tổng số các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Chánh thanh tra huyện ban hành quy chế làm việc và các mối quan hệ trong nội bộ của cơ quan Thanh tra; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận thuộc Thanh tra huyện, đồng thời quy định trách nhiệm của người đứng đầu các bộ phận thuộc Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế của Thanh tra huyện
1. Hằng năm, căn cứ vào khôi lượng công việc, tính chất, đặc điểm tình hình của công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực thanh tra trên địa bàn huyện, Chánh Thanh tra huyện có trách nhiệm phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định biên chế của Thanh tra huyện.
2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức của Thanh tra huyện phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức Nhà nước và theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
1. Chánh Thanh tra huyện là người đứng đầu cơ quan, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Phó Chánh Thanh tra huyện là người giúp Chánh Thanh tra huyện, được Chánh Thanh tra huyện phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra được Chánh Thanh tra huyện ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra huyện.
3. Cán bộ được phân công phụ trách bộ phận thuộc Thanh tra huyện là người trực tiếp điều hành hoạt động của bộ phận; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Thanh tra huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Cán bộ của các bộ phận thuộc Thanh tra huyện là người giúp việc cho cán bộ phụ trách bộ phận; chịu trách nhiệm trước cán bộ phụ trách bộ phận lãnh đạo Thanh tra huyện và chịu trách nhiệm trước pháp luật về công việc được phân công.
Điều 6. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thông nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
2. Việc bổ nhiệm, miễn nhỉệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Uy ban nhân dân tỉnh ban hành và trên cơ sở đề nghị của Chánh Thanh tra huyện.
3. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra huyện thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ phụ trách bộ phận thuộc Thanh tra huyện do Chánh thanh tra huyện quyết định theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 7. Luân chuyển, điều động
Chánh Thanh tra huyện quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức thuộc Thanh tra huyện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ công chức hiện hành.
Chương IV. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra huyện với Thanh tra tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra huyện với Thanh tra tỉnh là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm do Thanh tra tỉnh đề ra; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác thanh tra ở địa phương.
2. Đề xuất, kiến nghị Thanh tra tỉnh hướng dẫn, giải quyết những vấn đề có liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà chưa có văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh.
Điều 9. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra huyện với Ủy ban nhân dân huyện
Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra huyện với Ủy ban nhân dân huyện là mốì quan hệ phục tùng, chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện. Trong quá trình hoạt động, Thanh tra huyện giữ mối quan hệ thường xuyên với Ủy ban nhân dân huyện; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về công tác thanh tra trên địa bàn huyện.
Điều 10. Mốí quan hệ công tác giữa Thanh tra huyện với các phòng, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể cấp huyện
1. Mối quan hệ công tác giữa Thanh tra huyện với các phòng, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp huyện là mối quan hệ phôi hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp huyện nhằm mục đích thực hiện, phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương do Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ghủ tịch Ủy ban nhân dân huyện giao.
2. Thường xuyên phôi hợp với các phòng, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp huyện xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành thanh tra, đồng thời phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật.
Điều 11. Mối quan hệ giữa Thanh tra huyện với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
Mối quan hệ giữa Thanh tra huyện với Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn là mối quan hệ phối hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về công tác thanh tra kinh tế – xã hội; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng và xử lý sau thanh tra ở các xã, thị trấn.
Chương V. KHEN THƯỞNG VÀ xử LÝ VI PHẠM
Điều 12. Khen thưởng
Những tổ chức, cá nhần có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Thanh tra huyện hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức Thanh tra huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương VI. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Chánh Thanh tra huyện chủ trì, phối hợp với Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các phòng, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp huyện có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này.